Science & Technology Development Journal: Economics- Law & Management

An official journal of University of Economics and Law, Viet Nam National University Ho Chi Minh City, Viet Nam

Skip to main content Skip to main navigation menu Skip to site footer

 Research article

HTML

116

Total

26

Share

Social capital, knowledge sharing and innovation ability for production activities of farmers households in Ben Tre province






 Open Access

Downloads

Download data is not yet available.

Abstract

Based on the results of previous studies on social capital, this study aims to propose and test a theoretical model of the relationship between social capital, knowledge sharing and innovation capacity for production activities of farmer households in Ben Tre province. The survey was carried out using a questionnaire to collect data by convenient sampling method. The study collected 263 questionnaires from farmer households in 4 districts of Chau Thanh, Binh Dai, Thanh Phu and Ba Tri in Ben Tre province. The hypotheses of the research model are verified by the linear structural model (SEM) through the software SPSS and AMOS. Research results show that Social interaction ties, Trust, Reciprocity and Shared goals all have an impact on Knowledge collecting and Knowledge donating of farm households. In addition, Knowledge collecting and Knowledge donating both have a positive effect on the Innovation capacity of farm households. With the obtained results, the study proposes policy implications for expanding social capital through the structure of social networks and the quality of social networks in order to enhance the ability of farmer households to innovate activities in Ben Tre province.

Giới thiệu

Ngày nay, trong hoạt động sản xuất ở cấp độ hộ gia đình, doanh nghiệp, hay một vùng, một quốc gia (đơn vị) thì chia sẻ kiến thức rất quan trọng và ảnh hưởng đến sự thành công của đơn vị 1 . Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng đã chỉ ra rằng chia sẻ kiến thức có ảnh hưởng không nhỏ đến việc giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất và tăng cường khả năng đổi mới trong mọi hoạt động sản xuất đơn vị 2 , 3 , 4 . Nhận thấy được tầm quan trọng của việc chia sẻ kiến thức, đã có rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã nghiên cứu các yếu tố tác động đến chia sẻ kiến thức cũng như tác động của nó đến khả năng đổi mới trong hoạt động sản xuất ở các lĩnh vực. Một trong số các yếu tố tác động đó thì nổi bậc trong thời gian gần đây là vốn xã hội. Vốn xã hội là “thiện chí được tạo ra bằng kết cấu của các mối quan hệ xã hội và điều đó có thể huy động để tạo điều kiện cho hành động” 5 . Còn theo Nahapiet & Ghoshal 6 , vốn xã hội là mạng lưới các mối quan hệ hỗ trợ con người thực hiện các công việc xã hội, nó bắt nguồn từ mạng lưới những người quen được chia sẻ. Đa phần các tác giả khẳng định rằng: cũng giống như các hình thức vốn khác, vốn xã hội là một nguồn lực sản xuất hỗ trợ cả hành động của cá nhân và tổ chức.

Đã có rất nhiều nghiên cứu tác động của vốn xã hội đến mọi hoạt động trong đời sống sản xuất, mà cụ thể là nghiên cứu sự tác động của vốn xã hội đến chia sẻ kiến thức, nâng cao khả năng đổi mới. Theo các tác giả 7 , 8 , 9 cho rằng vốn xã hội đã được biết là đóng một vai trò quan trọng trong việc hình thành các ý định và hành vi chia sẻ kiến thức và Van den Hoof và Huysman 10 đã chỉ ra, bằng cách xem xét ba khía cạnh của vốn xã hội (cấu trúc, quan hệ và nhận thức), vốn xã hội có thể ảnh hưởng đến việc đóng góp và thu thập kiến ​​thức thông qua (1) cung cấp khả năng tiếp cận những người có kiến ​​thức hoặc nhu cầu và câu hỏi liên quan; (2) mang lại lợi ích chung và bầu không khí tin cậy lẫn nhau và đánh giá cao giá trị kiến ​​thức của người khác; (3) chia sẻ khả năng chung giúp hiểu kiến ​​thức của người khác cũng như giải thích và đánh giá đúng tất cả kiến ​​thức.

Tất cả các nghiên cứu trên cho thấy rằng vốn xã hội có tác động rất đáng kể đến chia sẻ kiến thức và khả năng đổi mới trong mọi hoạt động sản xuất của công ty, doanh nghiệp cũng như hộ gia đình. Trong các nghiên cứu gần đây của các tác giả 11 , 12 , 13 cho thấy rằng việc các thành viên hộ gia đình tham gia vào mạng lưới xã hội đã góp phần không nhỏ vào hoạt động sản xuất mà cụ thể là ứng dụng công nghệ mới, kỹ thuật sản xuất mới, kiến thức sản xuất mới nhằm nâng cao hiệu quả và thu nhập. Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động của vốn xã hội đến chia sẻ kiến thức, nâng cao khả năng đổi mới của hộ gia đình nông dân tại các vùng nông thôn Việt Nam hiện nay đặc biệt là hộ gia đình nông dân tại tỉnh Bến Tre hiện nay. Kết quả nghiên cứu này sẽ giúp các nhà lãnh đạo địa phương tại tỉnh Bến Tre nói riêng và vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung đưa ra những chính sách thiết thực nhằm tạo điều kiện phát triển nguồn vốn xã hội của hộ gia đình nông dân, góp phần nâng cao hoạt động sản xuất của hộ.

Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Cơ sở lý thuyết

Vốn xã hội và chia sẻ kiến thức

Vốn xã hội được định nghĩa là tổng các nguồn lực thực tế và tiềm năng được tiềm ẩn bên trong và có nguồn gốc từ mạng lưới các mối quan hệ của một cá nhân hoặc đơn vị xã hội 6 . Theo Nahapiet và Ghoshal 6 , vốn xã hội bao gồm các khía cạnh cấu trúc, quan hệ và nhận thức. 1) Chiều cấu trúc của vốn xã hội đề cập đến sự kết nối giữa các thành viên, bao gồm: tần suất và chia sẻ thông tin. Theo quan điểm này, chiều cấu trúc của vốn xã hội bao gồm các mối quan hệ tương tác xã hội 14 , 5 , 15 ) Khía cạnh quan hệ của vốn xã hội mô tả loại mối quan hệ cá nhân mà mọi người đã phát triển với nhau thông qua quá trình lịch sử tương tác. Trong đó, sự tin cậy, có đi có lại và nhận biết là một trong những thuộc tính quan trọng của khía cạnh quan hệ của vốn xã hội 16 , 17 , 7 , 18 ) Chiều của nhận thức: được thể hiện trong các thuộc tính như sự hiểu biết chung về các mục tiêu tập thể và cách thức hành động đúng đắn trong một hệ thống xã hội 8 , 19 .

Mối quan hệ tương tác

Mối quan hệ tương tác xã hội là mối liên hệ giữa các thành viên trong mạng lưới 11 , chúng hoạt động như một phương tiện để trao đổi, cung cấp thông tin cho các thành viên của mạng lưới quyền truy cập vào các tài nguyên của các thành viên khác. Tsai & Ghoshal 14 cho rằng những tương tác này định hình các mục tiêu và chuẩn mực chung và dẫn đến việc chia sẻ các mục tiêu và chuẩn mực này trong toàn bộ mạng lưới. Chua 20 cho rằng trong một tổ chức, tương tác xã hội góp phần nâng cao chất lượng kiến ​​thức. Quá trình chia sẻ kiến ​​thức diễn ra mạnh mẽ hơn khi các thành viên trong mạng lưới tương tác thường xuyên và hiểu rõ về nhau 21 . Quyết định liên quan đến việc tin tưởng một người và chia sẻ kiến ​​thức phụ thuộc vào sự hiểu biết của cá nhân đó. Kiến thức này được hỗ trợ thông qua mạng lưới các mối quan hệ 22 . Tsai và Ghoshal 14 đã tìm thấy mối quan hệ đáng kể giữa mối quan hệ tương tác xã hội và trao đổi nguồn lực. Chiu và cộng sự 18 cho rằng các mối quan hệ tương tác xã hội được vận hành bao gồm mối quan hệ, thời gian sử dụng, tần suất tương tác giữa các thành viên trong mạng lưới. Điều tra thực nghiệm của các tác giả trước đó cho thấy rằng các mối quan hệ tương tác xã hội có liên quan đến việc chia sẻ kiến ​​thức. Các tác giả 23 , 22 dựa trên những phát hiện, chứng minh từ các nghiên cứu định tính, định lượng cho rằng mối quan hệ tương tác chặt chẽ tạo điều kiện cho việc chia sẻ kiến ​​thức. Do đó:

H1: Mối quan hệ tương tác xã hội giữa các thành viên của mạng lưới xã hội sẽ tác động tích cực đến việc thu thập kiến thức của các hộ gia đình.

H2: Mối quan hệ tương tác xã hội giữa các thành viên của mạng lưới xã hội sẽ tác động tích cực đến việc trao tặng kiến thức của các hộ gia đình.

Lòng tin

Niềm tin là một yếu tố thúc đẩy trao đổi và hợp tác xã hội và nó mở ra cho mọi người chia sẻ kiến ​​thức. Nó tạo điều kiện cho sự hợp tác tạo ra sự tin tưởng 6 . Các thành viên trong mạng lưới xã hội tin tưởng lẫn nhau sẽ sẵn sàng chia sẻ tài nguyên, không sợ bị các thành viên khác lợi dụng. Tsai và Ghoshal 14 đã chỉ ra rằng sự tin tưởng có liên quan tích cực đến việc trao đổi tài nguyên. Trong khi Chiu & cộng sự 18 chứng minh rằng sự tin tưởng có liên quan đáng kể đến việc chia sẻ kiến ​​thức. Theo Bakker & cộng sự 24 , nhiều tác giả cho rằng khi có mối quan hệ tin cậy, mọi người sẵn sàng cung cấp những kiến ​​thức hữu ích hơn. Ngoài ra, khi có sự tin tưởng, mọi người sẵn sàng lắng nghe và tiếp thu kiến ​​thức của nhau hơn 25 , 14 . Tác giả đề xuất giả thuyết:

H3: Lòng tin giữa các thành viên của mạng lưới xã hội sẽ tác động tích cực đến việc thu thập kiến thức của các hộ gia đình.

H4: Lòng tin giữa các thành viên của mạng lưới xã hội sẽ tác động tích cực đến việc trao tặng kiến thức của các hộ gia đình.

Có đi có lại

Chiu, Hsu & Wang 18 cho rằng sự có đi có lại là sự chia sẻ kiến ​​thức lẫn nhau và cả hai bên đều coi là công bằng. Các nghiên cứu trước đó cũng đã chứng minh rằng các mối quan hệ trao đổi kiến ​​thức có đi có lại làm tăng ý định chia sẻ kiến thức của những thành viên trong mạng lưới 26 , 27 . Các nhà nghiên cứu cũng đã quan sát thấy rằng lợi ích tương hỗ có thể là động lực để thúc đẩy chia sẻ kiến thức và đạt được sự hợp tác lâu dài lẫn nhau 28 , 29 . Một khi một cá nhân cung cấp kiến ​​thức hữu ích cho người khác, người tiếp nhận kiến ​​thức có nghĩa vụ chuyển giao kiến ​​thức tương đương cho người cung cấp kiến ​​thức. Sự tương hỗ như vậy dựa trên mối quan hệ trao đổi kiến ​​thức đã được chỉ ra như một yếu tố quyết định để khuyến khích thành viên trong mạng lưới chia sẻ kiến ​​thức của họ. Hơn nữa, Hung và cộng sự 30 phát hiện ra rằng trong môi trường làm việc nhóm, những thành viên sẵn sàng chia sẻ những ý tưởng có giá trị của họ trước các thành viên khác và mong đợi sự phản hồi từ mạng lưới. Trong một môi trường công bằng và có đi có lại trong nhóm, các thành viên sẽ cảm thấy cả nghĩa vụ xã hội và tình cảm để chia sẻ kiến ​​thức, đặc biệt là khi họ đã nhận được sự giúp đỡ từ các thành viên khác. Do đó, những điều này tạo ra giả thuyết sau:

H5: Sự có đi có lại sẽ tác động tích cực đến việc thu thập kiến thức của các hộ gia đình.

H6: Sự có đi có lại sẽ tác động tích cực đến việc trao tặng kiến thức của các hộ gia đình.

Nhận biết

Nhận biết được xem là một cảm nhận mức độ mối quan hệ xã hội của một cá nhân đối với cá nhân hoặc của cá nhân đối với nhóm người khác 6 . Nó bao gồm cảm giác thân thuộc và cảm xúc tích cực của các thành viên đối với mạng xã hội và sự sẵn sàng để trở thành thành viên tích cực của mạng lưới. Các cá nhân thường có xu hướng không chia sẻ kiến ​​thức cho đến khi cá nhân nhận biết được tình thân hữu. Do đó, sự đồng nhất với cộng đồng là rất quan trọng trong việc kích thích các hành vi chia sẻ kiến ​​thức 18 . Đặc điểm của cộng đồng giúp các cá nhân hiểu họ là ai, cách họ xây dựng mối liên hệ của mình với những người xung quanh và cách họ nên hành động trong các tình huống xã hội 31 . Nahapiet và Ghoshal 6 cho rằng nhận biết đóng vai trò như một nguồn lực ảnh hưởng đến động lực kết hợp và trao đổi kiến ​​thức. Nhận thức về sự đoàn kết xã hội và sự đoàn kết của nhóm sẽ thúc đẩy sự sẵn sàng chia sẻ kiến ​​thức của các cá nhân và nâng cao chiều sâu và bề rộng của kiến ​​thức được chia sẻ. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây của các tác giả 7 , 18 đã chỉ ra tác động đáng kể của việc xác định/nhận biết cộng đồng đối với chia sẻ kiến thức. Do đó, nghiên cứu đề xuất giả thuyết tiếp theo:

H7: Sự nhận biết sẽ tác động tích cực đến việc thu thập kiến thức của các hộ gia đình.

H8: Sự nhận biết sẽ tác động tích cực đến việc trao tặng kiến thức của các hộ gia đình.

Mục tiêu chia sẻ

Theo Chow và Chan 8 các mục tiêu chia sẻ tạo điều kiện cho các thành viên trong mạng lưới trao đổi ý kiến. Mục tiêu chia sẻ bao gồm các mục tiêu và tham vọng chung của các thành viên trong nhóm. Hiểu biết chung về các cách tương tác dẫn đến nhiều cơ hội chia sẻ tài nguyên giữa các thành viên trong nhóm ngày càng tốt hơn mà không có bất kỳ hiểu lầm nào. Các mục tiêu chia sẻ giúp các thành viên trong nhóm hình dung được lợi ích riêng và lợi ích chung. Do đó, mục tiêu được chia sẻ giữa các thành viên trong nhóm dẫn đến việc chia sẻ tài nguyên 14 . Các mục tiêu, sở thích và tầm nhìn được chia sẻ trong một nhóm sẽ giúp nâng cao ý định chia sẻ kiến ​​thức của các thành viên trong nhóm 18 , 8 . Hơn nữa, các nghiên cứu thực nghiệm gần đây cho thấy rằng mục tiêu chia sẻ có thể cải thiện chia sẻ kiến thức giữa các cá nhân 8 , 19 . Do đó, các giả thuyết sau được đề xuất:

H9: Mục tiêu chia sẻ tác động tích cực đến việc thu thập kiến thức của các hộ gia đình.

H10: Mục tiêu chia sẻ tác động tích cực đến việc trao tặng kiến thức của các hộ gia đình.

Tầm nhìn chung

Tầm nhìn chung bao gồm các mục tiêu và tham vọng chung của các thành viên trong mạng xã hội. Tầm nhìn chung sẽ giúp các thành viên trong mạng lưới xã hội có cơ hội chia sẻ cũng như thu thập tài nguyên Tsai & Ghoshal 14 . Các mục tiêu, sở thích, tầm nhìn chung được chia sẻ trong một cộng đồng tạo điều kiện cho thành viên hiểu được ý nghĩa của việc chia sẻ kiến ​​thức 18 . Các mục tiêu và chuẩn mực chung dẫn đến sự tin tưởng giữa các thành viên của một mạng lưới vì họ không sợ bị bất kỳ thành viên nào trong mạng theo đuổi tư lợi trong khi ảnh hưởng đến các mục tiêu chung. Do đó, các mục tiêu và chuẩn mực chung là nguyên nhân tạo ra sự tin tưởng Tsai & Ghoshal 14 và có thể dẫn đến việc chia sẻ kiến ​​thức 18 . Trong nghiên cứu thực nghiệm của các tác giả 18 , 14 đã phát hiện ra rằng tầm nhìn chung có liên quan tích cực đến chất lượng của kiến ​​thức được chia sẻ trong mạng lưới.

H11: Tầm nhìn chung tác động tích cực đến việc thu thập kiến thức của các hộ gia đình.

H12: Tầm nhìn chung tác động tích cực đến việc trao tặng kiến thức của các hộ gia đình.

Chia sẻ kiến thức và khả năng đổi mới

Khả năng đổi mới đóng vai trò quan trọng cho sự tồn tại của các cá nhân hay một tổ chức để tạo ra các mô hình hoạt động kinh doanh, chiến lược hay một hàng hóa, dịch vụ mới 32 . Âmo và Kolvereid 33 cho rằng con người là cơ sở đối với sự đổi mới của một nhóm hay một tổ chức. Sự đổi mới của cá nhân có thể giúp thay đổi hoạt động sản xuất. Theo Dhar 34 là một cá nhân chủ động làm việc nhằm tạo ra sản phẩm mới, tìm kiếm thị trường mới, kỹ thuật sản xuất mới và sự kết hợp mới. Trong hoạt động sản xuất hiện nay tại khu vực nông thôn, các hộ gia đình nông dân cần phải đẩy mạnh thay đổi phương thức sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng lợi nhuận. Để thực hiện được điều này thì các hộ gia đình rất cần chia sẻ kiến thức và tăng cường khả năng đổi mới. Theo nghiên cứu thực nghiệm của Kim và Lee 35 cho thấy rằng khả năng đổi mới của nhóm cuối cùng sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính, tăng sự vượt trội. Còn theo nghiên cứu của Darroch 36 cho rằng tri thức trong tổ chức cần được quản lý và phát huy tốt để đảm bảo hiệu quả của đổi mới 37 . Chia sẻ kiến thức tạo ra cơ hội để tối đa hóa các giải pháp và sáng kiến ​​cung cấp cho doanh nghiệp khả năng đổi mới dẫn đến lợi thế cạnh tranh 38 . Một số nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng chia sẻ kiến thức là một trong những tiền đề quan trọng góp phần đáng kể vào khả năng đổi mới ở các cấp tổ chức khác nhau 39 , 40 , 41 , 3 . Hơn nữa, Lin 3 khẳng định rằng một bầu không khí khuyến khích đóng góp kiến ​​thức giữa các nhân viên, chuyển đổi kiến ​​thức cá nhân thành kiến ​​thức nhóm hoặc tổ chức để cải thiện nguồn kiến ​​thức sẵn. Góp phần tạo ra ý tưởng mới, phát triển các cơ hội kinh doanh mới và tạo điều kiện cho các hoạt động đổi mới. Lin 3 cũng nhấn mạnh rằng việc thu thập kiến ​​thức (nội bộ hóa) và xã hội hóa kiến ​​thức tạo điều kiện chuyển đổi kiến ​​thức của tổ chức thành kiến ​​thức của nhóm hoặc cá nhân. Nó ảnh hưởng đáng kể đến năng lực đổi mới của doanh nghiệp. Do đó, các giả thuyết cuối cùng như sau:

H13. Thu thập kiến ​​thức ảnh hưởng tích cực đến khả năng đổi mới của hộ gia đình.

H14. Trao tặng kiến ​​thức ảnh hưởng tích cực đến khả năng đổi mới của hộ gia đình.

Mô hình nghiên cứu

Nghiên cứu kế thừa mô hình nghiên cứu trước đó của các tác giả 17 , 7 để đề xuất mô hình nghiên cứu ( Figure 1 ) tác động của vốn xã hội đến thu nhập kiến thức, trao tặng kiến thức và tác động của thu thập kiến thức, trao tặng kiến thức đến khả năng đổi mới đối với hoạt động sản xuất của hộ gia đình nông dân tại tỉnh Bến Tre.

Figure 1 . Mô hình nghiên cứu đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Chọn mẫu và thu thập dữ liệu

Nghiên cứu kế thừa các thang đo trước đó của các tác giả 17 , 42 , 7 , 43 . Sau đó, tiến hành phỏng vấn 3 chuyên gia chuyên ngành nông nghiệp để điều chỉnh bảng hỏi cho phù hợp với bối cảnh của hộ gia đình nông dân tại vùng nông thôn của Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, bảng câu hỏi khảo sát được gửi đến các nhà quản lý ở địa phương, hộ gia đình nông dân đã và đang tham gia hoạt động sản xuất vụ mùa ở 4 huyện (Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú và Châu Thành) thuộc tỉnh Bến Tre. Cỡ mẫu tối thiểu không nhỏ hơn 200 và tối thiểu cho mô hình SEM sẽ bằng 5 lần số biến quan sát 44 , 45 . Trong mô hình nghiên cứu này có 6 biến tiềm ẩn với 31 biến quan sát, do đó số lượng mẫu ít nhất phải bằng 200. Để đạt được kích thước mẫu tối thiểu này, tác giả đã tiến hành phát trực tiếp 300 phiếu khảo sát các nhà quản lý ở địa phương, hộ gia đình nông dân đã và đang tham gia hoạt động sản xuất vụ mùa ở 4 huyện (Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú, Châu Thành) thuộc tỉnh Bến Tre. Khảo sát này được tiến hành vào tháng 04/2021, kết quả thu về được 263 phiếu khảo sát giấy, sau khi loại bỏ 21 phiếu khảo sát không hợp lệ còn lại 242 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 92,01%.

Thang đo lường

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đo lường các biến quan sát, trong đó “1” là “hoàn toàn không đồng ý” và “5” là “hoàn toàn đồng ý”. Các thang đo được tham khảo từ các công trình nghiên cứu trước trong cùng lĩnh vực. Cụ thể, thang đo vốn xã hội gồm: Mối quan hệ tương tác xã hội (SI) gồm có 4 biến quan sát; Lòng tin (TR) gồm có 5 biến quan sát; Chuẩn mực có đi có lại (RE) gồm 2 biến quan sát; Nhận biết (ID) có 4 biến quan sát, Mục tiêu chia sẻ (SG) có 4 biến quan sát; Tầm nhìn chung (SV) có 3 biến quan sát; Thu thập kiến thức (KC) có 3 biến quan sát; Trao tặng kiến thức (KD) có 3 biến quan sát; Khả năng đổi mới (IC) có 4 biến quan sát. Các biến này được kế thừa từ các nghiên cứu của các tác giả 17 , 42 , 7 , 43 được thể hiện tại Table 1 .

Table 1 Mô tả các biến và thang đo nghiên cứu

Phân tích dữ liệu

Trong nghiên cứu này, phân tích dữ liệu được thực hiện tuần tự qua hai bước 46 . Trước tiên, thiết lập mô hình đo lường bằng phân tích nhân tố khẳng định (CFA). Sau đó, phân tích đường dẫn và ước lượng các hệ số tương quan đường dẫn bằng phần mềm IBM AMOS Version 24. Để đánh giá tính giá trị của mô hình đo lường, nghiên cứu thực hiện hai kiểm định: tính giá trị hội tụ và tính giá trị phân biệt. Trong đó, tính giá trị hội tụ được đánh giá bằng hệ số tải chuẩn hóa của tất cả các biến quan sát phải có ý nghĩa thống kê 46 ; hệ số đa tương quan bình phương (SMC) của các biến quan sát lớn hơn 0,5 45 ; độ tin cậy tổng hợp (CR) của các biến tiềm ẩn nên lớn hơn 0,7 và phương sai trích trung bình (AVE) của tất cả các biến tiềm ẩn nên lớn hơn 0,5; trong khi đó tính giá trị phân biệt được đánh giá bằng giá trị AVE của mỗi biến tiềm ẩn nên lớn hơn bình phương hệ số tương quan lớn nhất (MSV) 44 .

Sự phù hợp của mô hình đo lường và mô hình cấu trúc được đánh giá theo đề xuất của Hair & cộng sự 44 , trong trường hợp số quan sát trong mỗi nhóm N > 250 và số biến quan sát 12 < m < 30, nếu kiểm định Chi bình phương có P-value < 0,05 thì mô hình phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Nếu chỉ số CMIN/df nhỏ hơn 3 thì mô hình phù hợp tốt, CMIN/df nhỏ hơn 5 thì đôi khi vẫn có thể chấp nhận. Chỉ số phần dư chuẩn hóa căn quân phương (SRMR) càng nhỏ càng tốt (SRMR < 0,08) và nếu SRMR bằng 0 thì chứng tỏ mô hình là phù hợp một cách hoàn hảo. Các chỉ số phù hợp so sánh (CFI), chỉ số Tucker-Lewis (TLI) trên 0,92 và sai số ước lượng căn quân phương (RMSEA) nhỏ hơn 0,07.

Kết quả nghiên cứu

Mô tả mẫu nghiên cứu

Table 2 mô tả đặc điểm nhân khẩu học của 242 hộ gia đình nông dân tại tỉnh Bến Tre, bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và qui mô hộ gia đình.

Table 2 Mô tả mẫu khảo sát

Mô hình đo lường

Đánh giá độ tin cậy (Reliability) và tính giá trị (Validity) của mô hình

Kết quả phân tích ở Table 3 cho thấy giá trị Cronbach’s Alpha của tất cả các nhân tố đều trên 0,8 nên độ tin cậy thang đo là rất tốt 45 . Ngoài ra, hệ số tải chuẩn hóa của tất cả các biến quan sát đều có ý nghĩa thống kê ở mức 0,001 và hệ số SMC của các biến quan sát có giá trị từ 0,531 (SG3) đến 0,847 (SI4). Do vậy, tất cả các biến quan sát đều được chấp nhận.

Table 3 Kết quả phân tích mô hình đo lường

Từ kết quả trong Table 4 , chúng ta thấy rằng độ tin cậy tổng hợp (CR) của tất cả 12 biến tiềm ẩn nằm trong khoảng từ 0,879 (KD) đến 0,947 (IC) và tổng phương sai trích trung bình (AVE) của cả 12 biến tiềm ẩn nằm trong khoảng từ 0,611 (ID) đến 0,848 (SV). Từ đó, kết luận mô hình đo lường đạt yêu cầu về sự hội tụ. Đồng thời, bình phương hệ số tương quan lớn nhất (MSV) đều nhỏ hơn phương sai trích (AVE). Vì thế, có thể kết luận mô hình đo lường đạt yêu cầu về sự phân biệt.

Table 4 Độ tin cậy và tính giá trị của mô hình CFA

Đánh giá sự phù hợp của mô hình đo lường tổng thể (Model Fit)

Kết quả phân tích sự phù hợp của mô hình đo lường cho thấy rằng các chỉ số: CMIN/df = 2,339 < 3, P value = 0,000 ≤ 0,05, CFI = 0,957 > 0,92, TLI = 0,964 > 0,92, SRMR = 0,055 < 0,08 và RMSEA = 0,045 < 0,07. Do đó, mô hình đo lường là phù hợp.

Phân tích đường dẫn và kiểm định giả thuyết

Kiểm định sự phù hợp của mô hình cấu trúc

Kết quả phân tích sự phù hợp của mô hình cấu trúc cho thấy rằng chỉ số CMIN/df = 1.865 < 3, P-value = 0,000 ≤ 0,05, CFI = 0,981 > 0,92, TLI = 0,975 > 0,92, SRMR = 0,0534 < 0,08, RMSEA = 0,068 < 0,07. Do đó, có thể kết luận rằng mô hình cấu trúc là phù hợp.

Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Kết quả kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu được tóm tắt như trong Table 5 . Kết quả phân tích đường dẫn cho thấy rằng tất cả các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5, H6, H9, H10, H13 và H14 đều được chấp nhận với các mức ý nghĩa thống kê khác nhau (0,001; 0,01 và 0,05).

Table 5 Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu

Thảo luận kết quả

Nghiên cứu này xác định mô hình tác động của vốn xã hội đến chia sẻ kiến thức và ảnh hưởng của chia sẻ kiến thức đến khả năng đổi mới hoạt động sản xuất của hộ gia đình tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tương tác xã hội, lòng tin, có đi có lại, mục đích chia sẻ đều có ảnh hưởng đến chia sẻ kiến thức (bao gồm cả thu thập kiến thức và trao tặng kiến thức). Cụ thể:

Mối quan hệ tương tác xã hội có tác động đến chia sẻ kiến thức (thu thập kiến thức và trao tặng kiến thức). Kết quả này ngụ ý rằng khi một cá nhân của hộ gia đình nông dân xây dựng mối quan hệ với các thành viên khác trong cộng đồng, trong môi trường thoải mái khi chia sẻ ý tưởng, suy nghĩa hoặc câu chuyện mà cá nhân cần truyền đạt thì ý định thực hiện hành vi đó của họ sẽ mạnh mẽ hơn. Kết quả này tương tự với các nghiên cứu trước đó của các tác giả 47 , 18 , 6 nhằm nhấn mạnh mối quan hệ tương tác xã hội giúp nâng cao ý định chia sẻ kiến thức của các cá nhân.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, lòng tin/sự tin tưởng giữa các thành viên trong nhóm có vai trò đáng kể đối với chia sẻ kiến thức (thu thập kiến thức và trao tặng kiến thức). Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả 47 , 48 . Điều này cho thấy mức độ tin cậy giữa các cá nhân trong nhóm càng cao sẽ khuyến khích thảo thuận cởi mở, hiểu các vấn đề liên quan đến công việc và giao tiếp hiệu quả trong nhóm 49 . Hơn nữa, cả rào cản hữu hình và vô hình giữa các cá nhân đều bị giảm bớt bởi lòng tin. Do đó, mức độ tin cậy cao hơn cho phép các hộ gia đình nông dân nói về những vấn đề họ gặp phải, nhờ đó họ có được kiến thức sản xuất mới hoặc nâng cao kiến thức hiện có của họ.

Sự có đi có lại là một yếu tố quan trọng quyết định đến chia sẻ kiến thức trong hoạt động cộng đồng, kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đó về tác động của sự có đi có lại 7 , 18 . Do đó, sự có đi có lại có thể nhấn mạnh động lực và cam kết của các thành viên trong nhóm trong việc chia sẻ kiến thức 50 . Khi có một tiêu chuẩn mạnh mẽ về sự hỗ tương trong tập thể, những người đóng góp kiến thức có thể cảm thấy có nghĩa vụ phải chia sẻ kiến thức của họ 27 . Sự đóng góp hai chiều sẽ góp phần không nhỏ đến các thành viên trong nhóm, câu lạc bộ hay cộng đồng tại địa bàn điều tra tự tin chia sẻ kiến thức cho nhau.

Với kết quả cho thấy, mục tiêu chia sẻ có tác động đến chia sẻ kiến thức (thu thập kiến thức và trao tặng kiến thức). Kết quả này cho thấy rằng khi các hộ gia đình tham gia trong mạng lưới có cùng mục tiêu sản xuất, cùng định hướng sản xuất với nhau thì sẽ dễ dàng, mạnh dạng chia sẻ kiến thức, giúp đỡ nhau. Tuy nhiên, kết quả này khác với nghiên cứu trước đó của các tác giả 17 , 8 , 19 .

Nghiên cứu này cũng phát hiện ra thu thập kiến thức và trao tặng kiến thức đều có tác động tích cực đến khả năng đổi mới hoạt động sản xuất của hộ gia đình nông dân tại tỉnh Bến Tre. Điều này cho thấy khả năng đổi mới liên quan đến cả quá trình chia sẻ kiến thức từ thu thập kiến thức cũng như trao tặng kiến thức từ mạng lưới xã hội. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các nghiên cứu trước đây của các tác giả 51 , 17 , 52 , 41 , 3 . Theo Lin 3 cần phải tạo điều kiện tương tác, phát triển bầu không khí chia sẻ kiến thức giữa các thành viên trong nhóm có thể giúp nâng cao khả năng đổi mới. Thực trạng hoạt động mạng lưới xã hội: các tổ chức hội, câu lạc bộ,…tại các địa bàn điều tra cho thấy các nhóm hội, câu lạc bộ,…đang diễn ra mạnh mẽ, điều này góp phần không nhỏ để các hộ gia đình tham gia hoạt động chung mà đặc biệt là Hội nông dân, nơi mà các hộ gia đình có thể tương tác và chia sẻ cũng như thu thập các kiến thức về nông nghiệp để tăng cường khả năng đổi mới hoạt động sản xuất.

Kết luận và hàm ý chính sách

Kết luận

Nghiên cứu này cho thấy tất cả các yếu tố cấu thành vốn xã hội: Mối quan hệ tương tác xã hội, Lòng tin, Sự có đi có lại, Nhận biết, Mục đích chia sẻ, Tầm nhìn chung đều có tác động tích cực đến trao tặng kiến thức và thu thập kiến thức; đồng thời, trao tặng kiến thức và thu thập kiến thức cũng đều có ảnh hưởng tích cực đến khả năng đổi mới trong hoạt động sản xuất đối với hộ gia đình nông dân tại tỉnh Bến Tre. Kết quả nghiên cứu cho thấy thu thập kiến thức có tác động mạnh hơn so với trao tặng kiến thức đối với khả năng đổi mới hoạt động sản xuất.

Hàm ý chính sách

Nahapiet & Ghoshal 6 khẳng định rằng mối quan hệ xã hội hay vốn xã hội tạo điều kiện cho việc tạo ra các nguồn tri thức mới, vì vậy cá nhân hay một tổ chức cần thiết lập các thể chế có lợi cho sự phát triển mức độ cao của vốn xã hội. Nếu vốn xã hội của một cá nhân hay tổ chức dày đặc hơn sẽ đem lại lợi thế trên thị trường trong việc tạo ra và chia sẻ nguồn lực tri thức khác. Ngoài ra, Healy 53 khẳng định rằng: giáo dục chính là môi trường quan trọng nhất cho sự hình thành vốn xã hội, mặt khác Latham 54 cho rằng giáo dục cộng đồng, học tập theo nhóm, và thư viện công cộng là những nơi mà mọi người có thể học, thực hành và phát triển các thói quen, quy tắc, chuẩn mực và lòng tin xã hội. Công viên, nhà văn hóa, khu bảo tồn, thư viện,…là không gian công cộng làm gia tăng cơ hội sinh hoạt cộng đồng như nhóm, hội, câu lạc bộ,… góp phần duy trì và phát triển nguồn vốn xã hội 55 . Dựa vào kết quả nghiên cứu và các lý thuyết của các nghiên cứu trước đây 55 , 53 , 54 , 6 , tác giả đề xuất một số chính sách để kiến tạo và khuyến khích chia sẻ kiến thức và nâng cao khả năng đổi mới bằng cách thúc đẩy các yếu tố thuộc về vốn xã hội (cấu trúc mạng lưới xã hội và chất lượng mạng lưới xã hội) như sau:

Đối với cấu trúc mạng lưới xã hội: Ngày nay, các sinh hoạt tại địa phương của các hộ gia đình tương đối đa dạng với các hình thức nhau, do đó việc thúc đẩy các thành viên hộ gia đình tham gia tích cực vào các tổ chức địa phương tổ chức hoặc các hoạt động cộng đồng như hội khuyến nông, hội nông dân, các câu lạc bộ,…góp phần tạo ra không gian mở nhằm tăng cường duy trì tiếp cận, trao đổi tạo điều kiện thuận lợi cho việc chia sẻ kiến thức (thu thập kiến thức và trao tặng kiến thức) cũng như giúp các hộ gia đình nâng cao khả năng đổi mới hoạt động sản xuất như cập nhật kỹ thuật nuôi mới, ứng dụng công nghệ mới, con giống mới. Riêng đối với các thành viên hộ gia đình tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội thông qua mạng lưới cộng đồng tại nơi đang sinh sống. Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau, thời gian thiết lập các mối quan hệ và tần suất trao đổi công việc trong mạng lưới có tác động đến cả chia sẻ kiến thức nông nghiệp, khả năng đổi mới hoạt động sản xuất của hộ gia đình nông dân hiện nay.

Đối với chất lượng mạng lưới xã hội: Theo Fukuyama 56 , vốn xã hội được tạo ra từ lĩnh vực giáo dục thông qua việc hình thành các quy tắc, chuẩn mực trong xã hội, gia tăng lòng tin xã hội cho mọi tầng lớp nhân dân; Putnam 57 cho rằng nền tảng cho sự phát triển các kết nối cộng đồng chính là lòng tin; còn theo Dasgupta 58 : Lòng tin, các thể chế hay qui tắc ứng xử,… được xây dựng thông qua mạng lưới xã hội nhằm mưu cầu lợi ích trong tương lai. Để thực hiện được điều này, chính quyền địa phương hay người đứng đầu các hội, câu lạc bộ nên phân bổ nhiều nguồn lực trong việc xây dựng lòng tin và tăng cường sự cộng tác giữa các hộ gia đình, cũng như giữa hộ gia đình với các hội, câu lạc bộ. Lòng tin được cho là yếu tố quan trọng cộng đồng mạng lưới xã hội, muốn có được lòng tin thì cần phải tạo được bầu không khí làm việc thật sự cởi mở, công bằng, minh bạch,… Lòng tin là yếu tố tạo nên sự hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức. Chính quyền, các hội, câu lạc bộ tại địa phương cần phải xây dựng văn hóa tổ chức, tạo sự đồng thuận, gắn kết giữa các thành viên trong tổ chức, từ các nhóm hội, nghề nghiệp, để mọi người đều có tiếng nói, phát huy ý tưởng, sáng kiến trong xây dựng tầm nhìn, để tầm nhìn thực sự là trí tuệ tập thể, là nguồn cảm hứng để vượt qua khó khăn, thách thức nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

SPSS: Statistical Package for the Social Sciences (Gói thống kê cho các ngành khoa học xã hội)

AMOS: Analysis of Moment Structures (Phân tích cấu trúc mô măng)

XUNG ĐỘT LỢI ÍCH

Nhóm tác giả xin cam đoan rằng không có bất kì xung đột lợi ích nào trong công bố bài báo.

ĐÓNG GÓP CỦA TÁC GIẢ

Toàn bộ nội dung bài viết chỉ do tác giả thực hiện.

References

  1. Grant RM. Toward a knowledge-based theory of the firm. Strateg Manag J. 1996;17(2):109-28. . ;:. Google Scholar
  2. Cummings JN. Work groups, structural diversity, and knowledge sharing in a global organization. Manag Sci. 2004;50(3):352-64. doi: 10.1287/mnsc.1030.0134. . ;:. Google Scholar
  3. Lin HF. Knowledge sharing and firm innovation capability: an empirical study. Int J Manpow. 2007a;28(3/4):315-32. . ;:. Google Scholar
  4. Mesmer-Magnus JR, DeChurch LA. Information sharing and team performance: AMeta-analysis. J Appl Psychol. 2009;94(2):535-46. . ;:. PubMed Google Scholar
  5. Adler PS, Kwon SW. Social capital: prospects for a new concept. Acad Manag Rev. 2002;27(1):17-40. . ;:. Google Scholar
  6. Nahapiet J, Ghoshal S. Social capital, intellectual capital, and the organizational advantage. Acad Manag Rev. 1998;23(2):242-66. . ;:. Google Scholar
  7. Chang HH, Chuang SS. Social capital and individual motivations on knowledge sharing: participant involvement as a moderator. Inf Manag. 2011;48(1):9-18. . ;:. Google Scholar
  8. Chow WS, Chan LS. Social network, social trust and shared goals in organizational knowledge sharing. Inf Manag. 2008;45(7):458-65. . ;:. Google Scholar
  9. He W, Qiao Q, Wei KK. Social relationship and its role in knowledge management system usage. Inf Manag. 2009;46(3):175-80. . ;:. Google Scholar
  10. Hooff B, Huysman M. Managing knowledge sharing: emergent and engineering approaches. Inf Manag. 2009;46(1):1-8. . ;:. Google Scholar
  11. Ngọc NP, Thi LT, Hoang CH. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nông dân trong hoạt động sản xuất lúa giống cộng đồng huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang năm 2016. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ. 2017;50:87-95. . ;:. Google Scholar
  12. Sơn HV, Thành DN. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa của hộ nông dân tại Tỉnh Hậu Giang. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ. 2014:85-93. . ;:. Google Scholar
  13. Thùy TN. Tác động sự tham gia hội phụ nữ đến thu nhập nông hộ tại tỉnh Hậu Giang. Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học Cần Thơ. 2017;48:64-9. . ;:. Google Scholar
  14. Tsai W, Ghoshal S. Social capital and value creation: the role of intrafirm networks. Acad Manag J. 1998:464-76. . ;:. Google Scholar
  15. Titi Amayah AT. Determinants of knowledge sharing in a public sector organization. J Knowl Manag. 2013;17(3):454-71. doi: 10.1108/JKM-11-2012-0369. . ;:. Google Scholar
  16. Shan SS, Xin T, Wang L, Li Y, Li L. Identifying influential factors of knowledge sharing in emergency events: A virtual community perspective. Syst Res Behav Sci. 2013;30(3):367-82. . ;:. Google Scholar
  17. Akhavan P, Mahdi Hosseini S. Social capital, knowledge sharing, and innovation capability: an empirical study of R&D teams in Iran. Technol Anal Strateg Manag. 2016;28(1):96-113. . ;:. Google Scholar
  18. Chiu CM, Hsu MH, Wang ETG. Understanding knowledge sharing in virtual communities: an integration of social capital and social cognitive theories. Decis Support Syst. 2006;42(3):1872-88. . ;:. Google Scholar
  19. Mohammed Fathi N, Cyril Eze U, Guan Gan Goh G. Key determinants of knowledge sharing in an electronics manufacturing firm in Malaysia. Libr Rev. 2011;60(1):53-67. . ;:. Google Scholar
  20. Chua A. The influence of social interaction on knowledge creation. J Intellect Cap. 2002;3(4):375-92. . ;:. Google Scholar
  21. Bolino MC, Turnley WH, Bloodgood JM. Citizenship behavior and the creation of social capital in organizations. Acad Manag Rev. 2002;27(4):505-22. . ;:. Google Scholar
  22. Mu J, Peng G, Love E. Interfirm networks, social capital, and knowledge flow. J Knowl Manag. 2008;12(4):86-100. . ;:. Google Scholar
  23. Kim TT, Lee G, Paek S, Lee S. Social capital, knowledge sharing and organizational performance: what structural relationship do they have in hotels? Int J Contemp Hosp Manag. 2013. . ;:. Google Scholar
  24. Bakker M, Leenders RThAJ, Gabbay SM, Kratzer J, Van Engelen JML. Is trust really social capital? Knowledge sharing in product development projects. Learn Organ. 2006;13(6):594-605. . ;:. Google Scholar
  25. Andrews KM, Delahaye BL. Influences on knowledge processes in organizational learning: the psychosocial filter. J Manag Stud. 2000;37(6):797-810. . ;:. Google Scholar
  26. Lin HF. Effects of extrinsic and intrinsic motivation on employee knowledge sharing intentions. J Inf Sci. 2007b;33(2):135-49. . ;:. Google Scholar
  27. Wasko MM, Faraj S. Why should I share? Examining Social Capital and knowledge Contribution in Electronic Networks of practice. MIS Q. 2005;29(1):35-57. . ;:. Google Scholar
  28. Bock GW, Zmud RW, Kim YG, Lee JN. Behavioral intention formation in knowledge sharing: examining the roles of extrinsic motivators, social-psychological forces, and organizational climate. MIS Q. 2005;29(1):87-111. . ;:. Google Scholar
  29. Kankanhalli A, Tan BCY, Wei KK. Contributing knowledge to electronic knowledge repositories: an empirical investigation. MIS Q. 2005;29(1):113-43. . ;:. Google Scholar
  30. Hung SY, Durcikova A, Lai HM, Lin WM. The influence of intrinsic and extrinsic motivation on individuals' knowledge sharing behavior. Int J Hum Comput Stud. 2011;69(6):415-27. . ;:. Google Scholar
  31. Kramer RM. Social identity and social capital: the collective self at work. Int Public Manag J. 2006;9(1):25-45. . ;:. Google Scholar
  32. Turgut E, Beğenirbaş M. Çalışanların yenilikçi davranışları üzerinde sosyal sermaye ve yenilikçi iklimin rolü: sağlık sektöründe bir araştırma. Kara Harp Okulu Bilim Derg. 2013;23(2):101-24. . ;:. Google Scholar
  33. Åmo BW, Kolvereid L. Organizational strategy, individual personality and innovation behavior. J Enterpr Cult. 2005;13(1):7-19. . ;:. Google Scholar
  34. Dhar RL. The effects of high performance human resource practices on service innovative behaviour. Int J Hosp Manag. 2015;51:67-75. . ;:. Google Scholar
  35. Kim T, Lee G. A modified and extended Triandis model for the enablers-process- outcomes relationship in hotel employees' knowledge sharing. Serv Ind J. 2012;32(13):2059-90. . ;:. Google Scholar
  36. Darroch J. Knowledge management, innovation and firm performance. J Knowl Manag. 2005;9(3):101-15. . ;:. Google Scholar
  37. Du Plessis M. The role of knowledge management in innovation. J Knowl Manag. 2007;11(4):20-9. . ;:. Google Scholar
  38. Reid F. Creating a knowledge sharing culture among diverse business units. Employ Relat Today. 2003;30(3):43-9. . ;:. Google Scholar
  39. Yeşil S, Büyükbeşe T, Koska A. Exploring the link between knowledge enablers, innovation capability and innovation performance. Int J Innov Manag. 2013;17(4). . ;:. Google Scholar
  40. Camelo-Ordaz C, García-Cruz J, Sousa-Ginel E, Valle-Cabrera R. The influence of human resource management on knowledge sharing and innovation in Spain: the mediating role of affective commitment. Int J Hum Resour Manag. 2011;22(7):1442-63. . ;:. Google Scholar
  41. Liao SH, Fei WC, Chen CC. Knowledge sharing, absorptive capacity, and innovation capability: an empirical study of Taiwan's knowledge intensive industries. J Inf Sci. 2007;33(3):340-59. . ;:. Google Scholar
  42. Aslam MMH, Shahzad K, Syed AR, Ramish A. Social capital and knowledge sharing as determinants of academic performance. J Behav Appl Manag. 2013;15(1):25-41. . ;:. Google Scholar
  43. Harjanti D, Noerchoidah N. The effect of social capital and knowledge sharing on innovation capability. J Manajemen Kewirausahaan. 2017;19(2):72-8. doi: 10.9744/jmk.19.2.72-78. . ;:. Google Scholar
  44. Hair JF, Black WC, Babin BJ, Anderson RE. Multivariate data analysis. 7th ed. Edinburgh Gate, England: Pearson; 2014. . ;:. Google Scholar
  45. Kline RB. Principles and practice of structural equation modeling. New York: Guilford Press; 2015. . ;:. Google Scholar
  46. Anderson JC, Gerbing DW. Structural equation modeling in practice: a review and recommended two-step approach. Psychol Bull. 1988;103(3):411-23. . ;:. Google Scholar
  47. Chang CW, Huang HC, Chiang CY, Hsu CP, Chang CC. Social capital and knowledge sharing: effects on patient safety. J Adv Nurs. 2012;68(8):1793-803. . ;:. Google Scholar
  48. Hau YS, Kim B, Lee H, Kim YG. The effects of individual motivations and social capital on employees' tacit and explicit knowledge sharing intentions. Int J Inf Manag. 2013;33(2):356-66. . ;:. Google Scholar
  49. Politis JD. The connection between trust and knowledge management: what are its implications for team performance. J Knowl Manag. 2003;7(5):55-66. . ;:. Google Scholar
  50. Hall H. 'Social Exchanges for knowledge exchange paper presented at managing knowledge: Conversations and critiques.' University of Leicester Management Centre, 10-1. . 2001;:. Google Scholar
  51. Abdallah S, Khalil A, Divine A. The impact of knowledge sharing on innovation capability in United Arab Emirates organizations. Int J Econ Manag Eng. 2012;6(12):3588-91. . ;:. Google Scholar
  52. Calantone RJ, Cavusgil ST, Zhao Y. Learning orientation, firm innovation capability, and firm performance. Ind Mark Manag. 2002;31(6):515-24. . ;:. Google Scholar
  53. Healy T. Social capital: some policy and research implications for New Zealand, Unpublished paper for the Institute of Policy Studies. New Zealand: Victoria University of Wellington; 2004. . ;:. Google Scholar
  54. Latham, Michael E. Modernization as ideology: American social science and nation-building in the Kennedy Era. Chapel Hill: University of North Carolina Press; 2000. . ;:. Google Scholar
  55. Cox EM, Weir D. A truly civil society. Sydney: ABC Books; 1995. p. 1-11. . ;:. Google Scholar
  56. Fukuyama F. Trust: the social virtues and the creation of Prosperity. London: Penguin Books; 1995. . ;:. Google Scholar
  57. Putnam RD. Bowling alone. New York: Collapse and Revival of American Community; 2000. . ;:. Google Scholar
  58. Dasgupta P. Economics of social capital. Econ Rec. 2005;81(s1):S2-S21. . ;:. Google Scholar


Author's Affiliation
Article Details

Issue: Vol 6 No 2 (2022)
Page No.: 2631-2644
Published: May 29, 2022
Section: Research article
DOI: https://doi.org/10.32508/stdjelm.v6i2.979

 Copyright Info

Creative Commons License

Copyright: The Authors. This is an open access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution License CC-BY 4.0., which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided the original author and source are credited.

 How to Cite
Duy, D. (2022). Social capital, knowledge sharing and innovation ability for production activities of farmers households in Ben Tre province. Science & Technology Development Journal: Economics- Law & Management, 6(2), 2631-2644. https://doi.org/https://doi.org/10.32508/stdjelm.v6i2.979

 Cited by



Article level Metrics by Paperbuzz/Impactstory
Article level Metrics by Altmetrics

 Article Statistics
HTML = 116 times
PDF   = 26 times
XML   = 0 times
Total   = 26 times